Trái ngược với những gì mà cái tên của nó có thể gợi ý, hedge fund (quỹ phòng hộ) hay quỹ thay thế không phải là quỹ tương hỗ hoặc một chiến lược đầu tư mà là một tổ chức quản lý quỹ. Nó được một nhà quản lý quỹ hoặc cố vấn đầu tư thiết lập.
Các quỹ phòng hộ sử dụng vốn của khách hàng nhằm tạo ra lợi nhuận trên thị trường bằng cách sử dụng các chiến lược đầu tư hoặc giao dịch khác nhau. Nói cách khác, các nhà đầu tư gửi tiền của mình vào các quỹ phòng hộ để các quỹ này thay họ đầu tư để thu phí quản lý hoặc phí thực hiện.
Bên cạnh sự hấp dẫn của các quỹ phòng hộ, đi kèm đó là những rủi ro cao như tính thanh khoản kém, phải đầu tư trong một khoảng thời gian dài,… Đòn bẩy hoặc số tiền bạn đi vay thì nếu đầu tư đúng thì sẽ làm gia tăng lợi nhuân đáng kể, tuy nhiên cũng có thể biến các khoản lỗ của bạn từ nhỏ thành lớn.
Bởi vậy, ngoài đầu tư tại quỹ phòng hộ bạn có thể đầu tư các sản phẩm khác như đầu tư chỉ số ngoại tệ, dầu, kim loại quý,… Dưới đây là một số sàn môi giới uy tín nhất chúng tôi đã đánh giá và nghiên cứu kỹ lưỡng, có thể trade tương tự đầu tư vào quỹ phòng hộ mà nhà đầu tư nên biết. Bạn có thể truy cập vào sàn từ đường link dưới đây để tìm hiểu thêm các sản phẩm:

Sàn Exness
💸 Nạp tiền tối thiểu: $1
↗️ Đòn bẩy tối đa: 1: Vô Cực
📊 Số sản phẩm sẵn có: Đa dạng
💯 Nổi bật: hoa hồng thấp
Lịch sử và cơ cấu đầu tư
Các hedge fund (quỹ phòng hộ) được tạo ra vào những năm 1950. Điểm đặc biệt của chúng nằm ở chỗ chúng sử dụng mô hình quản lý tích cực so với các quỹ truyền thống.
Lịch sử của quỹ phòng hộ
Như chúng ta đã biết, khái niệm về quỹ phòng hộ đã xuất hiện từ năm 1949. Tại thời điểm đó, Alfred Winslow Jones đã thiết kế một chiến lược đầu tư mà ông cho là hiệu quả hơn những chiến lược được sử dụng bởi các quỹ truyền thống. Do đó, ông đã mường tượng ra một danh mục đầu tư bao gồm người mua, người bán và các vị thế ký quỹ (đòn bẩy) để tăng lợi nhuận tiềm năng của mình.
Vào năm 1952, Alfred đã thay đổi cấu trúc công ty của mình thành công ty TNHH và sau đó thu phí hoa hồng bằng 20% lợi nhuận của các nhà đầu tư. Các quỹ phòng hộ khác đã áp dụng theo mô hình quản lý tích cực này và trở nên thành công vào những năm 1970 khi chúng đem lại hiệu quả hoạt động tốt hơn so với các quỹ truyền thống. Dù vậy, không phải tất cả các quỹ phòng hộ đều thành công; một số quỹ đã phải ngừng hoạt động sau khi bị mất một phần vốn lớn.
Một trong những quỹ phòng hộ thành công nhất trong lịch sử là Bridgewater Associates do Ray Dalio thành lập vào năm 1975 và hiện vẫn đang hoạt động. Bridgewater Associates quản lý hơn $160 tỷ (3.680 triệu tỷ đồng) tài sản.

Cái tên quỹ phòng hộ bắt nguồn từ đâu?
Thuật ngữ “hedge fund” (quỹ phòng hộ) bắt nguồn từ việc một số nhà quản lý quỹ mở đồng thời các vị thế mua và bán cổ phiếu. Hedging là một thuật ngữ trên thị trường chứng khoán giúp hạn chế rủi ro bằng cách mở hai vị thế đối nghịch có cùng kích thước.
Tuy nhiên, các quỹ phòng hộ sẽ sử dụng các loại chiến lược khác nhau và giao dịch trên tất cả các loại sản phẩm tài chính thay vì chỉ có cổ phiếu. Quỹ phòng hộ đầu tiên được Alfred Winslow Jones, một nhà đầu tư người Úc, thành lập vào năm 1949.
Mục đích của hedge fund là gì?
Mục đích của các quỹ đầu cơ rất đơn giản: gia tăng vốn cho khách hàng của họ. Các quỹ phòng hộ sẽ cố gắng để tạo ra lợi nhuận trong mọi điều kiện thị trường: tăng, giảm, biến động, v.v. Khi đó, nhà quản lý quỹ phòng hộ đóng vai trò như một nhà giao dịch và sẽ điều chỉnh chiến lược của mình theo biến động thị trường.
Cơ cấu đầu tư
Theo SEC, quỹ phòng hộ là “một loại quỹ tương hỗ tư nhân không đăng ký sử dụng các kỹ thuật bảo vệ và chênh lệch giá tinh vi để giao dịch trên thị trường tiền quỹ”. Không giống với các quỹ truyền thống thu lợi tức từ hiệu suất của chúng theo sự tương quan với thị trường, các quỹ phòng hộ nhắm đến hiệu suất tuyệt đối không dựa trên bất kỳ điểm chuẩn nào.
Do đó, các nhà đầu tư sẽ có thể tiếp xúc nhiều hơn với các chiến lược được sử dụng bởi quỹ phòng hộ hơn là các thị trường. Các nhà đầu tư chuyển sang quỹ phòng hộ sẽ nhắm đến hiệu suất vượt quá thị trường. Các quỹ phòng hộ được quản lý tích cực bằng cách sử dụng các sản phẩm tài chính có độ rủi ro cao hơn các khoản đầu tư truyền thống.
Công cụ chuyển nhượng
Không giống như các quỹ tương hỗ thường chỉ giới hạn ở cổ phiếu và trái phiếu, các quỹ phòng hộ có thể giao dịch trên nhiều loại công cụ tài chính.
- Cổ phiếu,
- Trái phiếu,
- Quỹ tương hỗ,
- Forex,
- Tiền điện tử,
- Bất động sản,
- Các công cụ phái sinh (hợp đồng tương lai, quyền chọn, phí qua đêm, v.v.).
Sự đa dạng này đã cho phép các quỹ phòng hộ thu hút các nhà đầu tư muốn đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình. Hiện có gần 15.000 quỹ phòng hộ trên toàn thế giới quản lý hơn $3 nghìn tỷ (69 tỷ đồng).

Nạp tối thiểu
23.000 VNĐ
Đòn bẩy tối đa
1: vô cực
Ai có thể đầu tư vào các quỹ phòng hộ?
Các hedge fund (quỹ phòng hộ) thường xác định mức vốn tối thiểu để ủy thác cho họ. Số vốn này thông thường là khoảng 50.000 euro (1.350.000.000 đồng) vậy nên nó chỉ dành cho một loại nhà đầu tư nhất định.
- Những người giàu có,
- Ngân hàng,
- Tổ chức tài chính,
- Quỹ hưu trí.
Hedge fund hoạt động như thế nào?
Quỹ phòng hộ hoạt động trên cơ sở quan hệ đối tác giữa các nhà đầu tư và nhà quản lý quỹ. Các quỹ này thuyết phục khách hàng tiềm năng về độ tin cậy của phương pháp đầu tư của mình. Khi nhà đầu tư gửi tiền của họ vào một quỹ phòng hộ, họ thường phải trả hai loại phí: phí quản lý và phí thực hiện. Chúng tôi sẽ bàn về chủ đề này ở phần sau.
Đặc điểm của quỹ phòng hộ
- Một số quỹ phòng hộ chỉ chấp nhận vốn từ các nhà đầu tư được chứng nhận.
- Tùy thuộc vào mục đích của mình, họ sẽ tham gia vào tất cả các thị trường và các công cụ phái sinh. Họ có thể sử dụng các chiến lược phức tạp.
- Họ sử dụng đòn bẩy, vay thêm vốn để tạo ra một hệ số alpha tích cực.
- Hầu hết các quỹ phòng hộ đều áp dụng cơ cấu phí “2 và 20”. Tức là 2% phí quản lý và 20% phí thực hiện.
Đòn bẩy
Các quỹ phòng hộ sử dụng đòn bẩy để tăng lợi nhuận của mình trên thị trường theo các cách khác nhau:
Giao dịch ký quỹ: giao dịch ký quỹ bao gồm việc vay vốn để có thể mở các vị thế lớn hơn. Quỹ phòng hộ có thể vay các khoản tiền này từ các ngân hàng đầu tư.
Ví dụ: với số tiền ký quỹ là € 500 (13.500.000 đồng), một người có thể vay thêm € 500 (13.500.000 đồng) từ ngân hàng đầu tư để mua một cổ phiếu với giá € 1000 (27.000.000 đồng). Nếu cổ phiếu tăng lên đến 2.000 € (54.000.000 đồng), người đó sẽ thu được 1.000 € (27.000.000 đồng) thay vì 500 € (13.500.000 đồng) nếu chỉ sử dụng số tiền 500 € (13.500.000 đồng) khởi điểm của mình.
Hạn mức tín dụng: quỹ phòng hộ có thể mượn tiền từ ngân hàng để có thêm vốn chuyển nhượng. Nguyên tắc của nó cũng tương tự như giao dịch ký quỹ.
Cơ cấu phí
Như chúng ta đã thấy, tiêu chuẩn ngành cho phí hoa hồng là “2 và 20”. Quỹ phòng hộ sẽ lập hóa đơn cho 2% phí hàng năm trích từ tài sản được quản lý bất kể tình hình hoạt động và điều kiện thị trường. Ngoài các khoản phí quản lý này, nhà đầu tư sẽ phải trả phí thực hiện khi quỹ phòng hộ tạo ra một khoản lãi từ số vốn đầu tư của nó. Phí thực hiện thông thường là 20%.

Ví dụ, nếu một nhà quản lý quỹ thiết lập quỹ phòng hộ của mình và một nhà đầu tư ủy thác cho quỹ 1 triệu euro (27.000.000.000 đồng) thì nhà quản lý sẽ nhận được 2% của 1 triệu, hoặc 20.000 euro (540.000.000 đồng) bất kể hiệu quả của quỹ. Sau đó, giả sử rằng anh ta kiếm được 200.000 euro (5.400.000.000 đồng) bằng việc áp dụng chiến lược đầu tư của mình. Khi đó, anh ta vẫn nhận được 20% của số tiền này, hoặc 40.000 € (1.080.000.000 đồng).
Chiến lược hedge fund
Nhiều chiến lược đầu tư đã được phát triển kể từ khi quỹ phòng hộ đầu tiên được thành lập. Một số chiến lược đơn giản là mua và giữ, một số khác sẽ phức tạp hơn và sử dụng đến các công cụ phái sinh.
Phương pháp tiếp cận kinh tế vĩ mô
Một chiến lược vĩ mô tương đối đơn giản và chủ yếu dựa trên các chỉ số kinh tế như GDP hoặc lãi suất cũng như các sự kiện chính trị.
Ví dụ, giả sử rằng Hoa Kỳ quyết định dỡ bỏ các lệnh trừng phạt đối với Iran thì nước này sẽ có thể sản xuất và xuất khẩu nhiều dầu hơn và từ đó sẽ làm tăng sản lượng dầu trên thế giới. Từ đó, quỹ phòng có thể suy đoán về sự giảm giá của dầu.
Nạp tối thiểu
23.000 VNĐ
Đòn bẩy tối đa
1: vô cực
Đa chiến lược
Các quỹ phòng hộ với cách tiếp cận đa chiến lược sử dụng nhiều công cụ tài chính khác nhau để đánh bại thị trường. Họ không chuyên về một phương pháp cụ thể. Mục tiêu của họ là tạo ra lợi nhuận bất kể tình hình thị trường. Các quỹ phòng hộ này có xu hướng rất thận trọng và coi trọng việc quản lý rủi ro.
Chiến lược hướng tới sự kiện
Với cách tiếp cận theo hướng sự kiện, nhà quản lý quỹ thường cố gắng tận dụng các sự kiện kinh tế vi mô liên quan đến một công ty hoặc một lĩnh vực. Nó thực chất là phương pháp giao dịch theo tin tức.
Ví dụ, các cảnh báo về lợi nhuận thường đi kèm với sự sụt giảm thị phần của công ty. Quỹ phòng hộ có thể tận dụng hiện tượng này bằng cách bán khống chứng khoán. Cách tiếp cận theo hướng sự kiện này giúp bạn có thể tận dụng được các biến động ngắn hạn.
Chiến lược mua-bán khống
Đây là chiến lược đơn giản nhất trên thị trường chứng khoán. Chiến lược này bao gồm việc mua cổ phiếu được định giá thấp và bán cổ phiếu được định giá cao. Các quỹ phòng hộ có thể là người mua hoặc người bán trên thị trường này. Lợi thế ở đây là họ có thể tận dụng được cả sự tăng và giảm của các thị trường.
Quỹ phòng hộ có thể có 3 cách tiếp cận đối với chiến lược mua-bán khống:
- Chiến lược thiên vị dài hạn: quỹ phòng hộ sẽ thực hiện việc mua nhiều hơn là bán khống, nói cách khác, các vị thế mua của nó sẽ nhiều hơn các vị thế bán.
- Chiến lược thiên vị ngắn hạn chuyên dụng: quỹ phòng hộ sẽ thực hiện việc bán nhiều hơn.
- Thị trường trung lập: các vị thế mua và bán khá cân bằng.
Chênh lệch giá trị tương đối
Đây là một chiến lược mà các quỹ phòng hộ sử dụng để tận dụng sự chênh lệch giá giữa hai tài sản cùng loại. Chiến lược hưởng chênh lệch giá trị là mua và bán đồng thời hai tài sản được cho là không niêm yết theo giá trị thực của chúng.
Do đó, nhà giao dịch sẽ bán tài sản được định giá quá cao và mua vào tài sản được định giá thấp. Khi mức giá trở lại trạng thái cân bằng thì họ sẽ thanh lý các vị thế này. Sự xét định có thể được áp dụng cho hai loại cổ phiếu, hai loại hàng hóa, hai loại trái phiếu, v.v.
(Vulture Fund Strategy) Chiến lược Quỹ kền kền
Chiến lược này liên quan đến việc mua nợ từ các công ty gặp khó khăn phát hành với giá thấp. Mục đích của chiến lược này là tận dụng khoản nợ này trong giai đoạn tái cơ cấu nợ khi công ty phục hồi được khả năng tài chính của mình.
Giao dịch định lượng
Các quỹ phòng hộ với cách tiếp cận định lượng đang ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường và các quỹ phòng hộ truyền thống đang bắt đầu áp dụng các chiến lược định lượng. Phân tích định lượng bao gồm phát triển các thuật toán làm cơ sở cho việc giao dịch tự động trên thị trường.
Giao dịch định lượng dựa trên cách tiếp cận có hệ thống và không tùy nghi. Robot giao dịch chịu trách nhiệm đưa ra quyết định đầu tư thay cho nhà quản lý, người vẫn luôn có mặt để theo dõi sự phát triển của các phép toán.
Quỹ phòng hộ và Quỹ tương hỗ
Các khái niệm về hedge fund (quỹ phòng hộ) vàmutual fund (quỹ tương hỗ) có thể gây nhầm lẫn. Sự khác biệt chính của chúng là các quỹ phòng hộ sử dụng đòn bẩy và các công cụ phái sinh trong khi các quỹ tương hỗ lại giới hạn ở các khoản đầu tư truyền thống hơn.
Sự khác biệt giữa Quỹ phòng hộ và Quỹ tương hỗ là gì?
Quỹ tương hỗ
Các hedge fund (quỹ tương hỗ) tương tự như các công ty và chúng thu thập một số chứng khoán tài chính nhằm mục đích đa dạng hóa. Khi một nhà đầu tư gửi tiền của mình vào quỹ tương hỗ, người đó sẽ trở thành cổ đông của quỹ và sở hữu một phần của quỹ.
Không giống như các quỹ phòng hộ, quỹ tương hỗ giới hạn trong các chiến lược đầu tư truyền thống và ít rủi ro hơn: mua cổ phiếu và trái phiếu. Họ không thực hiện bán khống, giao dịch tần suất cao, giao dịch Forex hoặc các sản phẩm phái sinh.
Có nhiều loại quỹ tương hỗ có mức độ rủi ro và lợi nhuận khác nhau.
- Quỹ chỉ số,
- Quỹ bố trí nhân công,
- Thu nhập cố định,
- Cân bằng,
- Tăng trưởng / vốn chủ sở hữu,
- Thị trường tiền tệ,
- Cổ phần tư nhân.
Quỹ phòng hộ
Các quỹ phòng hộ cũng gộp vốn của các nhà đầu tư nhưng không được bán dưới dạng chứng khoán. Các quỹ này có khả năng tiếp cận thấp hơn do yêu cầu phải đầu tư hàng chục nghìn euro để góp vốn.
Chúng cũng không tuân theo các quy tắc bảo vệ nhà đầu tư do cơ quan thị trường thiết lập đối với các quỹ tương hỗ. Chính vì vậy nên các chiến lược đầu tư của quỹ phòng hộ thường quyết liệt hơn và tìm kiếm cách thức hoạt động hiệu quả hơn thị trường. Quỹ phòng hộ cũng đồng thời sử dụng đòn bẩy và các công cụ phái sinh.
Quỹ phòng hộ cũng là một cách để đa dạng hóa các quỹ tương hỗ. Ví dụ, nếu bạn chỉ có chứng khoán quỹ tương hỗ, bạn chỉ có thể ở một vị thế mua trên thị trường. Nó sẽ mang lại hiệu suất kém trong trường hợp thị trường giảm giá. Tuy nhiên, khi bạn gửi tiền của mình vào một quỹ phòng hộ, bạn có thể hạn chế các rủi ro của mình khi các nhà quản lý sử dụng chiến lược phòng ngừa rủi ro chủ động.
Rủi ro liên quan đến việc đầu tư vào quỹ phòng hộ
Đầu tư vào các quỹ phòng hộ có độ rủi ro cao. Bạn cần phải hiểu rằng khi quỹ phòng hộ có lãi, nó sẽ chia sẻ lợi nhuận từ vốn với nhà đầu tư. Ngược lại, nếu quỹ phòng hộ thua lỗ thì chỉ có nhà đầu tư thua lỗ, trừ trường hợp nhà quản lý đầu tư tiền của mình vào quỹ. Do đó, rủi ro thua lỗ thường hoàn toàn thuộc về phía nhà đầu tư.
Việc sử dụng đòn bẩy và các công cụ phái sinh cũng càng làm tăng độ rủi ro. Tuy vậy, các quỹ phòng hộ sử dụng chúng để thực hiện các chiến lược phòng ngừa rủi ro phức tạp và tinh vi.
Các quỹ phòng hộ thường không tiết lộ chiến lược đầu tư của mình do lo sợ mất lợi thế thống kê trên thị trường (lợi thế giao dịch). Tuy nhiên, họ có thể thông báo cho các nhà đầu tư về các đường chính trong cách tiếp cận của họ và các sản phẩm mà họ sử dụng.
Ưu điểm và nhược điểm của hedge fund
Nạp tối thiểu
23.000 VNĐ
Đòn bẩy tối đa
1: vô cực
Các quỹ phòng hộ chịu ít sự kiểm soát hơn và do đó kém minh bạch hơn so với các quỹ truyền thống. Các nhà quản lý thường áp đặt một khoảng thời gian để không cho phép nhà đầu tư rút vốn đầu tư của mình.
Khách hàng thường phải đợi từ một đến ba năm trước khi có thể thu hồi lại toàn bộ số vốn của mình. Trong thời gian này, bạn có thể sẽ cảm thấy mất kiên nhẫn nếu quỹ phòng hộ mà bạn đã ủy thác tiền không sinh lời.
Điều quan trọng cần chỉ ra là các quỹ phòng hộ cũng phải chịu tiếng xấu do thường kiếm lời từ các cuộc khủng hoảng và sụp đổ. Tuy nhiên, tại thời điểm một số quỹ phòng hộ thu lợi từ những sự kiện này thì những quỹ khác lại phải chịu thua lỗ. Ngoài ra, quỹ phòng hộ cũng tham gia vào tính thanh khoản của thị trường do đó giúp nhà đầu tư dễ dàng tìm kiếm đối tác hơn.
Quy định về hedge fund
Mặc dù các quỹ hedge fund bắt buộc phải đăng ký với cơ quan quản lý thị trường tài chính những phương pháp quản lý của họ không hoàn toàn được quản lý như các quỹ truyền thống.
Tại Hoa Kỳ
Tại Hoa Kỳ, các quỹ phòng hộ chịu sự quản lý của tiểu bang nơi chúng được thành lập. Nếu nhà quản lý có dưới 25 triệu tài sản theo quy định được quản lý thì quỹ sẽ không bắt buộc phải đăng ký với SEC (Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch).
Tại Vương quốc Anh
Vương quốc Anh là thị trường quỹ phòng hộ lớn nhất ở Châu Âu. Quỹ phòng hộ được thành lập tại Vương quốc Anh phải đăng ký với FCA (Cơ quan quản lý tài chính). Các nhà quản lý quỹ phòng hộ cũng phải tuân theo các quy tắc do MiFID II (Chỉ thị về thị trường trong công cụ tài chính) ở Vương quốc Anh thiết lập. Các quy tắc này liên quan đến chiến lược đầu tư và tiếp thị.
Tại Pháp
Tại Pháp, các quỹ phòng hộ hoặc các quỹ thay thế được AMF (Cơ quan tài chính Pháp) quản lý. Chính xác hơn là AMF quản lý các quỹ thay thế của quỹ. Theo chỉ thị 2011/61 của Nghị viện EU (Liên minh Châu Âu), tất cả các quỹ được thành lập trong Liên minh Châu Âu đều được hưởng lợi từ hộ chiếu Châu Âu cho phép việc quảng cáo các quỹ trong toàn khu vực kinh tế.
Tại Châu Mỹ La-tinh
Ở Mỹ Latinh, các quỹ phòng hộ phải tuân thủ các quy định của các cơ quan quản lý thị trường có thẩm quyền. Dưới đây là thị trường hiến binh của 4 nền kinh tế hàng đầu trong khu vực.
Quốc gia | Cơ quan quản lý |
Brazil | Ủy ban chứng khoán và giao dịch Brazil |
Mexico | Bộ Tài chính & Tín dụng công và CNBV (Ủy ban chứng khoán và ngân hàng quốc gia Mexico) |
Argentina | Ủy ban thị trường chứng khoán quốc gia (CNV) |
Colombia | Giám sát tài chính Colombia |
Tại Châu Á-Thái Bình Dương
Quốc gia | Cơ quan quản lý |
Nhật Bản | Công cụ tài chính và Đạo luật hối đoái (FIEA) |
Úc | Ủy ban Đầu tư và Chứng khoán Úc (ASIC) |
Trung Quốc | Ủy ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc (CSRC) |
Hồng Kông | Ủy ban Chứng khoán và Hợp đồng Tương lai (SFC) |
5 hedge fund lớn nhất thế giới và chiến lược của họ
Hoa Kỳ là bậc thầy không thể tranh cãi trong thị trường quỹ phòng hộ. Quốc gia này sở hữu các quỹ phòng hộ lớn nhất trên thế giới.
Quỹ phòng hộ | Tài sản được quản lý (tính bằng tỷ đô la) | Chiến lược chính |
Tập đoàn đầu tư Citadel | 218 | Đa chiến lược / hàng hóa |
Berkshire Hathaway | 208 | Chiến lược mua |
Renaissance Technologies | 113.6 | Kinh doanh dựa vào chênh lệch giá |
AQR Capital Management | 89.6 | Đa chiến lược |
DE Shaw | 80 | Giao dịch định lượng |
Tranh luận và bàn cãi
Mặc dù quỹ phòng hộ là các tay chơi lớn trên thị trường tài chính nhưng chúng lại phải chịu nhiều điều tiếng xấu. Các quỹ này thường bị buộc tội kiếm lợi từ sự sụp đổ của xã hội và khủng hoảng tài chính.
Rủi ro hệ thống
Lịch sử đã chỉ ra rằng các quỹ phòng hộ là những tay chơi đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực tài chính và thậm chí cả nền kinh tế. Sau sự sụp đổ của Long Term Capital Management (LTCM) vào năm 1998, thế giới đã nhận ra rằng chúng đại diện cho một rủi ro hệ thống. LTCM là một quỹ phòng hộ nổi tiếng ở Hoa Kỳ nhưng nó lại mắc nợ gấp 25 lần số vốn của mình (đòn bẩy 1:25).
Rủi ro hệ thống mô tả khả năng xảy ra một loạt các thất bại tương quan giữa các tổ chức tài chính. Thất bại này thường đến từ một tổ chức hoặc lĩnh vực cụ thể: ngân hàng hoặc quỹ phòng hộ. Sự sụp đổ của LTCM đã gây ra một cuộc khủng hoảng thanh khoản ở Hoa Kỳ.
Rủi ro hệ thống mà các quỹ phòng hộ thể hiện một phần là do các ngân hàng lớn có chi nhánh giao dịch chống đỡ thường hoạt động giống như các quỹ phòng hộ và việc các ngân hàng đầu tư thực hiện giao dịch các sản phẩm phái sinh có đòn bẩy nhất định. Điều đó cho thấy các quỹ phòng hộ khiến các ngân hàng gặp rủi ro liên đới đến hoạt động giao dịch của họ. Sự phá sản của một quỹ phòng hộ tầm cỡ có thể làm đảo lộn thị trường tài chính và toàn bộ nền kinh tế.
Tiếng tăm xấu
Các quỹ phòng hộ thường bị loại ra do đầu cơ quá mức trên thị trường kể từ sự sụp đổ của LTCM vào năm 1998. Ngoài ra, hầu hết các quỹ hiếm khi có thể đánh bại thị trường.
CEM Benchmarking, một công ty tư vấn đầu tư có trụ sở tại Toronto, so sánh lợi nhuận của 382 quỹ phòng hộ lớn với chỉ số vốn chủ sở hữu và trái phiếu. CEM sau đó phát hiện ra rằng các quỹ phòng hộ không thể, tính bình quân, đánh bại thị trường theo từng năm từ năm 2000 đến năm 2016. Nói cách khác, các quỹ truyền thống có hiệu quả hoạt động tốt hơn các quỹ phòng hộ.
Thiếu sự minh bạch
Bạn có thể nhận thấy rằng quỹ phòng hộ không phải là các tổ chức tài chính minh bạch nhất. Các nhà đầu tư thường không biết các nhà quản lý đang đầu tư vào cái gì vì chúng thường rất phức tạp. Vì vậy, bạn nên làm việc với một cố vấn tài chính trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào một quỹ phòng hộ.
Kết luận
Hedge fund (quỹ phòng hộ) là loại hình đầu tư phức tạp và gây tranh cãi. Chúng chấp nhận độ rủi ro cao hơn để có thể vượt trội hơn so với thị trường. Để làm được điều đó, các quỹ phòng hộ sử dụng các chiến lược phức tạp sử dụng các công cụ phái sinh và đòn bẩy.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc “đánh bại thị trường” không phải lúc nào cũng dễ dàng ngay cả khi các quỹ phòng hộ đã đầu tư rất nhiều nguồn lực. Tuy nhiên, chúng vẫn là một giải pháp hấp dẫn cho các nhà đầu tư tìm kiếm sự tăng trưởng tuyệt đối và mang đến cho bạn các lựa chọn đa dạng hóa so với đầu tư truyền thống.